Thời gian giao dịch và các loại lệnh giao dịch

. 5 min read

Giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Thời gian giao dịch

1.­Phương thức khớp lệnh

Khớp lệnh định kì: Được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

 + Nguyên tắc xác định giá là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

+ Trong phiên khớp lệnh định kỳ không được sửa, hủy lệnh.

Khớp lệnh thỏa thuận: Bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thông báo cho công ty chứng khoán ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/bên bán thông qua công ty chứng khoán để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối ứng.

Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

2. Các loại lệnh

ATO/ ATC: là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/ đóng cửa; không ghi mức giá cụ thể, ghi ATO/ ATC; được ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh và tự động hủy nếu không khớp.

LO – Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn; ghi mức giá cụ thể; có hiệu lực cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

MP – Lệnh thị trường: lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường; được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục và sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh.

Lệnh thị trường MP: lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường; được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục và sẽ bị hủy bỏ ngay sau khi nhập nếu không có LO đối ứng. Các loại lệnh thị trường:

MTL – lệnh thị trường giới hạn: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ chuyển phần còn lại thành LO.

MOK – lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ hủy toàn bộ lệnh.

MAK – lệnh thị trường khớp và hủy: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ hủy phần còn lại của lệnh.

PLO: là lệnh đặt mua/bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa; được sử dụng trong phiên giao dịch sau giờ và khớp ngay khi có lệnh đối ứng; tự động hủy bỏ sau khi kết thúc phiên giao dịch sau giờ. Lệnh PLO không được nhập vào hệ thống nếu không có lệnh khớp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa.

3. Nguyên tắc khớp lệnh

Ưu tiên về giá

  • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

Ưu tiên vềthời gian

  • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

4. Cách xem bảng giá

Giá trần mức giá cao nhất trong ngày giao dịch (GD) mà nhà đầu tư có thể đặt  lệnh MUA/BÁN chứng khoán.

Giá sàn là mức giá thấp nhất trong ngày giao dịch mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh MUA/BÁN chứng khoán.

Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch liền kề trước đó, để tính giá trần  và sàn trong phiên GD dựa trên biên độ được quy định bởi Sàn giao dịch. Với sàn UPCOM, giá tham chiếu được tính bằng trung bình giá của phiên  giao dịch gần nhất trước đó.

Một số màu sắc cơ bản

  • Màu vàng: màu của mức giá tham chiếu
  • Màu tím: màu của mức giá trần.
  • Màu xanh lam: màu của mức giá sàn
  • Màu xanh lá cây: áp dụng khi mức giá khớp lệnh đang CAO hơn giá tham chiếu
  • Màu đỏ: áp dụng khi mức giá khớp lệnh đang THẤP hơn giá tham chiếu

Chỉ số thị trường thông dụng

Chỉ sốthị trường giúp bạn có góc nhìn tổng quan về toàn bộ thị trường. Các chỉ sốthông dụng  bao gồm:

  • VN-Index:  là chỉ số tập hợp tất cả cổ phiếu giao dịch trên sàn HOSE
  • VN30-Index: là chỉ số tập hợp 30 cổ phiếu lớn nhất (thông thường được tính theo vốn hóa thị trường) giao dịch trên sàn HOSE
  • VNXAllshare: là chỉ số tổng hợp tất cả cổ phiếu giao dịch trên cả 2 sàn HOSE và HNX
  • HNX-Index: là chỉ số tập hợp tất cả cổ phiếu giao dịch trên sàn HNX
  • HNX30-Index: là chỉ số tập hợp 30 cổ phiếu lớn nhất (thông thường được tính theo vốn hóa thị trường) giao dịch trên sàn HNX
  • UPCOM: đây là chỉ số tập hợp tất cả cổ phiếu giao dịch trên sàn UPCOM

Source : Entrade



Tags

Advertise

Image Alternative Text

Instagram